GPMB LÀ GÌ

  -  

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.89 KB, 25 trang )




Bạn đang xem: Gpmb là gì

I. Những cơ sở của việc GPMB 1. GPMB là gì?GPMB là khái niệm xuất hiện khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, mục đíchphát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 1812004NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành luật Đất đai.Trong thực tế, GPMB là công việc di dời các cá nhân tập thể đang sinh sống hoặc làm việc trên phần diện tích sẽ bị giải tỏa phục vụ cho các mục đíchquốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế … GPMB gắn liền với công việc đền bù, bồi thường hỗ trợ cho các cánhân, tập thể có đất bị thu hồi. Các hình thức đền bù và bồi thường cụ thể được quy định tại Nghị định 1972004NĐ-CP của chính phủ về việc bồi thường hỗtrợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.2. Nghị định 1972004NĐ-CP của chính phủ về việc bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đấtNghị định 1972004NĐ-CP quy định rất rõ ràng về những đối tượng nào sẽ được hưởng bền bù, đối tượng nào được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, đốitượng nào được bồi thường bằng tiền, đối tượng nào được đền bù bằng đất … Nghị định 1972004NĐ-CP là một trong những cơ sở quan trọng nhất cho côngtác đền bù GPMB. Thực tế tại tuyến đường Kim Liên - Ô chợ Dừa chủ yếu là bồi thường bằng tiền nên ta tập trung vào các quy định về bồi thường đất. Cácquy định đó được thể hiện tại các điều sau :Điều 6. Nguyên tắc bồi thường1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định này thì được bồi thường; trường hợp khơng đủ điều kiện được bồithường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu khơng có đất để bồi2thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằngnhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quyđịnh của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.Điều 7. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngânsách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyểnnhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. 3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2,3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003. Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối vớiđất bị thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 1812004NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. 4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.5. Đất nơng nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích của xã, phường, thị trấn.6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại3khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.Điều 8. Điều kiện để được bồi thường đấtNgười bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhậnkhơng có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây: a Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong q trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hồ, Chính phủ Cách mạng lâmthời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;b Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;c Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;d Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xácnhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quyđịnh của pháp luật; e Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sửdụng đất. 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy4định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liênquan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhândân cấp xã xác nhận là đất khơng có tranh chấp. 5.

Xem thêm: Tải Và Chơi Phong Vân Chí Trên Pc Cùng Noxplayer Giả Lập Androidnoxplayer


Xem thêm: Cách Chơi Bắt Thú Trong Siêu Thị Siêu Dễ Cho Người Mới, Game Bắt Thú


Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địaphương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nayđược Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trướcngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó khơng có tranh chấp.7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết địnhgiải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khơng có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các cơng trình, được cấp cóthẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhậnđất đó khơng có tranh chấp. 9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã cóquyết định quản lý trong q trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sửdụng.510. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các cơng trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đấtxác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và khơng có tranh chấp. 11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:a Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp khơng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;b Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng khơng có nguồn từ ngân sách nhà nước;c Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.Điều 9. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cơng bố theo quyđịnh của Chính phủ; khơng bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau: a Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ramà giá đất tại thời điểm bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tạithời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểmcó quyết định thu hồi; b Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thờiđiểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồithường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng bao gồm: tiền th6đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà nướcthu hồi đất còn chưa thu hồi được.Điều 11. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp trừ đất ở của hộ gia đình, cá nhân1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâudài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nơng nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiềnsử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Uỷ ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thìkhi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.Điều 12. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụngđất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khơng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồithường khi Nhà nước thu hồi đất. 2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiềnsử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì khơng được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiềnchi phí đầu tư vào đất còn lại khơng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc th đất thì khơng được bồithường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.7Điều 13. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở1. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thườngbằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế ở địa phương.2. Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương; trường hợp đất ở bị thu hồi códiện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, xem xét,quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.Điều 16. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng cơng trình cơng cộng có hành lang bảo vệ an toàn1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an tồn xây dựng cơng trình cơng cộng có hành lang bảo vệ an tồn thì thực hiện bồi thường, hỗtrợ theo quy định tại Nghị định này. 2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vihành lang an tồn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:a Làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất;b Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế.Mức bồi thường thiệt hại thực tế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp đối với từng trường hợp cụ thể;c Nhà ở, cơng trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệthại thực tế.

3. Bài học kinh nghiệm từ các quốc gia khác